Ví dụ:
/ Nǐ hébì shēng nàme dà de qì ne? Wèile zhè diǎn er xiǎo shì shēng qì, hébì ne?/
Bạn việc gì mà phải tức giận như vậy? Chỉ vì một chuyện nhỏ mà rước bực vào người, có đáng không?
/Jìrán tā bù ài nǐle, nǐ hébì yào zhémó zìjǐ ne?/
Nếu như anh ta đã hết yêu bạn rồi, bạn cớ gì phải dằn vặt bản thân như vậy chứ?
Ví dụ:
/Jìrán rúcǐ, hébù shì shi xīn de yánjiū sīlù ne?/
Nếu đã như vậy rồi, tại sao không thử một tư duy nghiên cứu mới chứ?
/Tiān qì zhème hǎo, hébù chūqù wán er wán er (ne)?/
Thời tiết đẹp như vậy, tội gì mà không ra ngoài đi chơi chứ?
/Zhè tiáo hé hédào hěn zhǎi, yīn ér róngyì fā shēng shuǐ zāi./
Con sông này rất hẹp, vì thế hay xảy ra lũ lụt.
/ Rénshēng duōme yǒu yìyì, yīn'ér wǒmen yào xuéhuì zhēnxī./
Cuộc sống đầy ý nghĩa như vậy, vì thế chúng ta cần phải biết cách trân trọng.
* Câu phức chuyển ngoặt (转折复句)
/Wǒmen bìxū mǎshàng chūfā, yào bù jiù chídào ./
Chúng ta phải nhanh chóng lên thôi, nếu không sẽ đến muộn mất.
/Yī dìng yào jǐnzǎo dòng shǒu shù, yào bùrán hòuguǒ shì bùkěsīyì de./
Nhất định phải làm phẫu thuật sớm, nếu không hậu quả khó mà tưởng tượng nổi.
…, 而…(则)…. / …,ér... (zé)…./ : Thường dùng ở vế sau trong câu ghép, biểu thị ý nghĩa tương đối hoặc tương phản
Ví dụ:
/Huǒchē shì 4 diǎn 55 fēn fā chē, ér bùshì 5 diǎn./
Tàu hỏa 4h55 xuất phát, chứ không phải 5 giờ.
/ Tā gāo zhōng bìyè yǐhòu chūguó liúxué le, ér wǒ zé yī zhí liú zài guónèi./
Sau khi tốt nghiệp cấp 3, anh ấy liền đi du học, còn tôi thì vẫn ở lại trong nước.
/ Wǒmen xiān kǎo shùxué, jiēzhe kǎo yǔwén./
Chúng ta sẽ thi toán trước, sau đó thi ngữ văn.
/Tā xiān chīle jiǎo zi, jiēzhe yòu chīle diǎn xīn, mǎnyì jíle./
Anh ấy ăn bánh chẻo trước, sau đó lại ăn đồ tráng miện, cảm thấy vô cùng thỏa mãn.
…, 从而… / …, cóng'ér…/ : Biểu thị sự việc xảy ra phía sau là mục đích, hoặc kết quả của sự việc xảy ra vế trước
Ví dụ:
/ Tā nǔlì xuéxí Hànyǔ, cóng ér shǐ Hànyǔ shuǐpíng yǒule hěn dà tígāo./
Anh ấy cố gắng học tiếng Trung, từ đó khiến trình độ tiếng Trung tiến bộ hơn rất nhiều.
/Xìnxī jìshù xùnsù fāzhǎn, cóng ér wèi rénmen de jiāoliú tígōng le gèng wèi fāng biàn de shǒu duàn./
与其…不如… /yǔqí…bùrú…/: Biểu thị sau khi so sánh giữa hai sự việc, bèn lựa chọn làm 1 việc và từ bỏ việc còn lại
Ví dụ:
/ Yǔqí kào bié rén, bùrú kào zì jǐ./
Thay vì dựa dẫm vào người khác, thì hãy dựa vào chính bản thân mình.
/Tiānqì nàme hǎo, yǔqí dài zài jiāli, bùrú qù wàibian zǒu zǒu./
Thời tiết đẹp như vậy, thay vì ở lì trong nhà, chi bằng ra ngoài đi dạo thôi.
与其 A 宁可 B / yǔqí…nìngkě…/: Biểu thị sau khi so sánh hai sự việc, thì lựa chọn sự việc B, và từ bỏ sự việc A, có nghĩa “thà… còn hơn…” . Khi sử dụng mẫu câu này cần lưu ý, sự việc B cũng không tốt đẹp gì mấy, nhưng sẽ tốt hơn khi lựa chọn A
Ví dụ:
/ Yǔqí gēn tā tán liàn'ài, wǒ nìngkě qù sǐ./
Tôi thà chết còn hơn yêu anh ta.
/Yǔqí zhōumò jiābān, wǒ nìngkě jīntiān áoyè zuò wán./
/Wǒ fēi bǎ zuòyè zuò wán cái shuìjiào./
/Tā fēi yào wǒ péizhe cái kěn qù Guǎngzhōu./
Cô ấy muốn đi cùng tôi rồi mới chịu đi Quảng Châu.
再…也… / zài…yě…/ : Là một mẫu câu thường dùng, biểu thị trong bất kì điều kiện hay hoàn cảnh nào thì kết quả cũng không thay đổi
Ví dụ:
/Wǒ zài lèi yě yào bǎ zuòyè zuò wán./
Tôi có mệt như thế nào chăng nữa cũng phải làm xong bài tập.
/Jíshǐ jiātíng tiáojiàn zài hǎo, yě yào kào zì jǐ nǔ lì./
Cho dù điều kiện gia đình có tốt đến mức nào, cũng phải dựa vào sức mình mà phấn đấu.
Trên đây là một số mẫu câu ngữ pháp quan trọng và hay gặp trong HSK . Việc nắm chắc ngữ pháp vô cùng quan trọng và có tính ứng dụng cao trong các bài tập. TIẾNG TRUNG THẦY HƯNG sẽ tiếp tục tổng hợp các mẫu câu quan trọng của HSK 5 và HSK 6 để giúp các bạn dễ dàng ôn tập hơn nhé!
Bài thuộc chuyên mục: Thông tin hữu ích
Trung tâm tự hào về đội ngũ giáo viên kiến thức chuyên môn vững về chuyên môn, chắc về kĩ năng sư phạm, nhiệt tình và tâm huyết với học viên.