Trật tự định ngữ trong tiếng Trung
Khi làm bài thi tiếng Trung, mọi người có hay gặp những tình huống khi có quá nhiều hình dung từ cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ mà không biết Trật tự như nào mới hợp lí, “màu đỏ đứng trước hay hình vuông đứng trước” hay là “chiếc giày màu đỏ mới mua hay chiếc giày mới mua màu đỏ?”, nếu trong tiếng Anh có câu thần chú “Opsascomb” thì tiếng Trung cũng có những quy tắc của riêng mình trong việc sắp xếp các định ngữ này. Vậy Trật tự của nó ra sao hay cùng TIẾNG TRUNG THẦY HƯNG tìm hiểu nhé!
Ví dụ: 我的汉语书被他借走了。
Ở đây ta thấy 我的 và 汉语 đều là định ngữ cho 书 song ta chỉ có thể nói là
我的汉语书 mà không thể nói là 汉语我的书
他就是我最好的朋友。
Ở đây, 我 và 最好的 đều là định ngữ của 朋友 và 我 được đặt trước 最好的, vì thế chúng ta không thể nói là
他就是最好的我朋友。
Ví dụ: 这位就是有名的男演员
Như ví dụ trên, 有名的 và 男 đều là định ngữ cho 演员 song 有名的 có 的 nên sẽ đặt trước 男 không có 的. Chúng ta không thể nói là
这位就是男友名的演员。
Hay ví dụ khác: 我有一个漂亮的女朋友.
Chúng ta không thể nói là 我有一个女漂亮的朋友.
3. Cụm động từ, cụm giới từ khi làm định ngữ thường sẽ đặt trước định ngữ hình dung từ và định ngữ danh từ.
Ví dụ: 站在门口的那位高个子同学就是我们的班长
站在门口的 là cụm động từ và đặt trước 那位高个子
4. Định ngữ biểu thị phạm vi, thời gian, địa điểm thường được đặt trước các định ngữ khác5. Hình dung từ và các danh từ biểu thị chất liệu như gỗ, giấy, vải,… Thường được đặt sau dãy định ngữ
Ví dụ: 后花园里放着三个圆圆的石头椅子.
三个,圆圆的,石头 đều là định ngữ của 椅子, trong đó 石头 biểu thị chất liệu nên đặt sau cùng, 三个 biểu thị số lượng nên đặt trước 圆圆的
Ví dụ: 钢琴前面坐着两位长发少女
长发 và 两位 là định ngữ của 少女, 两位 chỉ số lượng nên đặt trước 长发.
Tổng kết lại, có thể thấy Trật tự đặt định ngữ của tiếng Trung rất phức tạp, song có thể rút ra Trật tự như sau:
Danh từ, đại từ biểu thị phạm vi, sở hữu -> từ biểu thị thời gian, địa điểm -> cụm động từ, cụm giới từ -> cụm hình dung từ mang 的 -> hình dung từ không mang 的
Ví dụ: 一位 穿着红裙子的 短头发 女 青年 走过来买了一杯饮料
Số lượng -> Cụm động từ -> Cụm danh từ -> Hình dung từ đơn âm tiết
Ví dụ: 三年级 那个 长得很可爱的 胖胖的 美国 男 孩 今天生病了.
Từ biểu thị phạm vi -> Đại từ -> cụm động từ -> hình dung từ mang 的 -> hình dung từ không mang 的
Ví dụ: 昨天 老师讲的 那个 外国 笑话 真有意思
Từ biểu thị thời gian -> cụm động từ -> đại từ -> danh từ không có 的
Như vậy, chúng mình đã cùng điểm qua những ý chính trong việc sắp xếp các thành phần định ngữ của tiếng Trung rồi phải không nào? Mong rằng qua bài viết, mọi người sẽ không sai những lỗi ngớ ngẩn liên quan đến sắp xếp định ngữ nữa nhé!
Bài thuộc chuyên mục: CHIA SẺ KIẾN THỨC
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn bảo hiểm. Tôi rất mong với vốn kiến thức của mình sẽ làm hài lòng quý khách!